BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VIẾT VĂN TẢ CẢNH
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VIẾT VĂN TẢ CẢNH
Học sinh lớp 4, 5 đã được làm quen với các bài văn tả cảnh, tuy nhiên để viết được một bài văn hay và không mắc lỗi về cách dùng từ thì rất ít học sinh làm được. Do đó việc hướng dẫn, giúp học sinh khắc phục được những lỗi cơ bản trong sử dụng từ để viết văn tả cảnh và viết được những đoạn văn hay, hấp dẫn được người đọc, người nghe là hết sức quan trọng. Bài viết nêu một số biện pháp giúp học sinh phát triển kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh thông qua hệ thống bài tập rèn cách sử dụng từ ngữ. Có nhiều dạng bài tập giúp học sinh rèn luyện cách sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh, trong đó các dạng bài tập về sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm là một trong số các bài tập có tác dụng nhiều nhất đối với học sinh.
* DẠNG 1: CÁC BÀI TẬP LÀM GIÀU VỐN TỪ
Do vốn từ của học sinh tiểu học còn quá nghèo nàn vì vậy các em thường viết những đoạn văn khô khan thiếu tính gợi tả, gợi cảm không hấp dẫn được người đọc, người nghe. Để rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ hay viết văn tả cảnh cần đưa ra cho các em một số bài tập khắc phục thực trạng đó. Đây cũng chính là việc làm giàu vốn từ cho các em. Có thể thông qua các phân môn khác nhau của môn tiếng Việt giúp học sinh làm giàu được vốn từ. Chẳng hạn: Khi học đọc, HS hiểu được nghĩa đen, nghĩa bóng của một số từ, hiểu được ý nghĩa, nội dung của các bài văn, bài thơ được học. Khi viết chính tả, HS cảm nhận được những cái hay, cái đẹp qua các đoạn văn mà các em được viết. Khi thực hành luyện từ và câu, HS được làm giàu vốn từ. Đặc biệt, trong dạy viết văn miêu tả, ta có thể giúp HS làm giàu vốn từ theo các đề tài nhỏ. Sau đây là một số ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1:
Tìm những từ gợi tả âm thanh trên dòng sông: (lao xao, ì ọp, ì ầm, ào ào, xôn xao...).
Ví dụ 2:
Tìm những hình ảnh so sánh để so sánh với con sông: (Dòng sông như dải lụa, dòng sông như con trăn khổng lồ trườn lên bãi mía bờ khoai, dòng sông như người mẹ ôm ấp đồng lúa,...).
* DẠNG 2: CÁC BÀI TẬP ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG (SỬ DỤNG TỪ NGỮ GỢI TẢ, GỢI CẢM, TÍNH TỪ TUYỆT ĐỐI, BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH, NHÂN HOÁ)
Đó là việc yêu cầu hs tìm những từ ngữ gợi tả gợi cảm, tính từ tuyệt đối, các biện pháp so sánh, nhân hoá để điền vào những chỗ trống trong đoạn văn. Thông qua cách sử dụng các từ ngữ này học sinh biết diễn đạt các sự vật hiện tượng được miêu tả bằng nhiều cách khác nhau. Các từ cần điền có thể cho sẵn hoặc yêu cầu học sinh phải tự tìm ra.
Ví dụ 1:
Hãy chọn các từ thích hợp trong các từ sau: ríu rít, líu lo, liếp chiếp, rộn ràng, tấp nập, là là, từ từ, tíu tít, hối hả để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
“Tiếng chim ... , ... báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Ông mặt trời .... nhô lên từ luỹ tre xanh. Khói bếp nhà ai ....bay trong gió. Đàn gà con ....gọi nhau, ... theo chân mẹ. Đường làng đã... , .... người qua lại.”
Ví dụ 2:
Hãy chọn các từ ngữ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống để được các câu văn có hình ảnh so sánh phù hợp nhất.
(tiếng chuông, chùm sao, thuỷ tinh, dải lụa, giọng bà tiên)
1. Hoa xoan nở từng chùm trông giống như..............
2. Nắng cứ như ............ xối xuống mặt đất.
3. Giọng bà trầm ấm ngân nga như............
Ví dụ 3:
Chọn các từ trong ngoặc dưới đây điền vào chỗ trống để được đoạn văn có hình ảnh nhân hoá:
“Những ô cửa sổ màu xanh ở các phòng học đã khép lại để chuẩn bị .... một đêm yên ả. Cánh cổng trường ......như ........khi chỉ còn lại một mình. Nhưng trong vẻ im lặng ấy dường như toát lên sự...làm nhiệm vụ...ngôi trường. Tạm biệt nhé, mái trường thân yêu. Mai chúng mìng sẽ gặp lại nhau.”
(dũng cảm, chào đón, bảo vệ, lặng im, buồn bã)
Ví dụ 4:
Tìm những tính từ gợi tả màu sắc của đồng lúa chín điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
“Trước mắt chúng tôi là cánh đồng lúa chín ... những bông lúa ... đang chờ tay người đến gặt, hạt lúa căng tròn béo múp ... hứa hẹn một mùa ... no ấm bội thu”.
Ví dụ 5:
Tìm những từ gợi tả thích hợp để điền vào chỗ trống để hoàn thành câu.
a. Tiếng sóng vỗ ... vào mạn thuyền như lời ru ... cho làng chài yên giấc ngủ.
b. Những con sóng ... nô giỡn cùng bãi cát vàng.
c. Những con sóng hiền từ gối lưng lên nhau, ... mạn tàu.
Ví dụ 6:
Tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành câu:
a. Mặt trời đỏ ửng như ... từ từ nhô lên ở phía đằng đông.
b. Đường làng đẹp như ... những cây phượng đã nở hoa đỏ ối như ... đang tung bay.
c. Những buổi sáng mùa thu, mặt sông trong xanh như ... in sắc mây trời.
Ví dụ 7:
Điền những vế câu có hình ảnh so sánh thích hợp vào chỗ trống để mỗi dòng dưới đây trở thành những câu văn sinh động.
a. Mùa xuân lá bàng mới nhú như..............
b. Những chiếc lá bàng mùa đông đỏ như........
c. Tán bàng xoè ra giống như.............
Ví dụ 8:
Tìm các từ chỉ hoạt động, tính chất, trạng thái,... của con người điền vào chỗ trống để câu văn sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá.
a. Đôi chim non xinh xắn hót líu lo, líu lo... một ngày mới.
b. Mỗi lần về ngoại, em đều ra đầu làng thăm cây đa ...
c. Những chiếc lá phe phẩy như đang ... khi thấy chị gió tới.
Ví dụ 9:
Điền vế câu thích hợp vào chỗ trống để có câu văn sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá.
1. Ngôi trường...........................................................
2. Bác trống trường................................................................
3. Ô cửa lớp học ..............
Trong 9 ví dụ trên, yêu cầu của 6 ví dụ sau cao hơn đòi hỏi học sinh phải biết tự tìm ra các từ ngữ, các biện pháp so sánh và nhân hoá thích hợp để điền vào chỗ trống.
* DẠNG 3: CÁC BÀI TẬP THAY THẾ (SỬ DỤNG TỪ NGỮ GỢI TẢ, TÍNH TỪ, SO SÁNH, NHÂN HOÁ ĐỂ THAY THẾ TỪ "GỐC")
HS cần phải nắm được nghĩa của các từ đã cho; từ đó mới có thể tìm được từ thay thế để được các câu văn có hình ảnh và sinh động hơn. Sau đây là một số ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1:
Cho các từ ngữ sau: nhấp nhô, xanh biêng biếc, tấp nập, tung tăng. Em hãy lựa chọn các từ đó thay thế cho các từ in nghiêng trong các câu sau để được các câu văn cụ thể sinh động hơn.
1. Mùa thu, con sông quê tôi nước rất xanh.
2. Những cánh cò trắng muốt bay trên cánh đồng lúa chín.
3. Xa xa, những ngọn núi cao thấp, vài ngôi nhà thấp thoáng.
Ví dụ 2:
Tìm những từ ngữ gợi tả miêu tả các âm thanh, hình ảnh khác nhau có thể thay thế cho những từ in nghiêng trong các câu sau:
a. Khắp vườn cỏ mọc rất nhiều
b. Tôi thích nghe tiếng gió thổi trong khóm tre già.
c. Đêm nay trăng sáng quá.
Ví dụ 3:
Trong bài văn tả dòng sông một bạn HS đã viết: “Vào những buổi trưa hè rất nắng, gió lặng, nước sông trong lắm như nhìn được tới tận đáy. Thỉnh thoảng một làn gió đi qua, rặng tre bên bờ động đậy và cho một làn gió mát.”
Tìm từ ngữ thích hợp có thể thay thế cho các từ ngữ in nghiêng ở trên để đoạn văn được cụ thể và sinh động hơn.
Ví dụ 4:
Trong đoạn văn tả cánh đồng lúa có bạn viết:
“ Đêm qua những con sẻ đã nấp trong đồng lúa. Khi mặt trời lên cao, ánh nắng lan rộng trên cánh đồng, nghe có tiếng người chúng vội vàng bay vù. Chiều về, đàn sẻ hót tạo nên những bản nhạc đồng quê êm ả.”
Lựa chọn những từ ngữ dưới đây rồi thay thế một số từ ngữ trong đoạn văn để đoạn văn miêu tả sinh động. (chú, họ hàng, ngủ say sưa, các chú, nhảy nhót hót ca, ca hát. )
Ví dụ 5:
Chọn hình ảnh thích hợp để viết lại các câu sau, sao cho mỗi câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
a. Ngôi nhà của tôi ríu ran tiếng nói cười thật đáng yêu.
b. Ánh mắt dịu hiền của mẹ nâng nhấc dẫn bước con đi.
c. Bé chập chững đi mấy bước rồi sà vào lòng mẹ trông dễ thương quá.
Ví dụ 6:
Trong đoạn văn tả ngôi nhà có bạn đã viết:
“Từ xa nhìn lại, ngôi nhà mái ngói đỏ trông thật đẹp. Đầu ngõ, ông trồng một hàng xoan. Mùa xuân hoa xoan nở từng chùm tím biếc rất tuyệt. Cũng ngay đâu cổng đó, bà trồng một giàn thiên lí, những bông hoa lí nhỏ màu vàng rất xinh. Đêm hè, hương hoa lí lan xa trong xóm”.
Hãy sử dụng biện pháp so sánh thay thế một số từ ngữ để các hình ảnh trong câu văn cụ thể sinh động hơn.
Ví dụ 7:
Tìm từ ngữ dùng cho con người thay thế một số từ ngữ hoặc bổ sung vào các câu văn sau để biện pháp nhân hoá.
a. Tôi nghe thấy tiếng những chú dế gáy trên bãi cỏ
b. Con chim trống vỗ cánh, bay đi tìm mồi cho con giúp chim mái
c. Ánh nắng chiếu lên mái nhà và mảnh sân xinh xắn.
Đối với 2 ví dụ 6 và 7, ngoài việc hiểu nghĩa của các từ in nghiêng học sinh còn phải nắm được cách sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá để viết câu.
* DẠNG 4: CÁC BÀI TẬP VIẾT CÂU (SỬ DỤNG TỪ NGỮ GỢI TẢ, TÍNH TỪ, CÁC BIỆN PHÁP SO SÁNH, NHÂN HOÁ)
a. Các bài tập sử dụng từ ngữ gợi tả, tính từ để viết câu
Ví dụ 1: Đặt câu với mỗi từ sau: trắng muốt, trắng phau, trắng nhởn. trắng trẻo, trắng hồng.
Ví dụ 2: Cho các tính từ sau: xanh non, xanh mượt, xanh đậm, xanh pha vàng. Hãy đặt các câu có sử dụng các từ trên để nói về sự phát triển của cánh đồng lúa qua các thời kì.
Ví dụ 3: Tìm những từ gợi tả các loại âm thanh trên sân trường. Hãy đặt câu với các từ tìm được.
Ví dụ 4: Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm để diễn đạt các câu văn trong đoạn văn sao cho sinh động.
“Mưa một lúc, mưa ngớt hạt dần dần rồi tạnh hẳn. Trời sáng dần, ông mặt trời bỗng lại từ đâu ló ra. Cây cối trong vườn được tắm gội sạch sẽ, lá rấy đẹp. Những hạt mưa còn đọng lại trên cành lá được ông mặt trời chiếu vào thật đẹp. Trên cành cây, chim chóc hót vang. Dưới mặt đất, nước mưa vẫn chảy.”
Ví dụ 5: Hãy sử dụng từ ngữ gợi tả màu sắc âm thanh, cảm xúc... để diễn đạt ý sau thành nhiều câu khác nhau.
a. Trời hôm nay đẹp.
b. Sân trường rực rỡ.
Ví dụ 6: Đặt hai câu văn, một câu thể hiện niềm vui, một câu thể hiện nỗi buồn khi mùa hè về. Trong câu có sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
b. Các bài tập sử dụng biện pháp so sánh để viết câu
Ví dụ 1: Đặt câu có các hình ảnh được so sánh sau:
a. Bầy chim sổ lồng tung cánh.
b. Bầy chim non đang vẫy gió gọi nắng.
Ví dụ 2: Hãy đặt câu có hình ảnh so sánh nói về các sự vật sau:
a. Sân trường
b. Hàng phượng xen lẫn bằng lăng nở hoa
Ví dụ 3: Viết 2 câu văn tả cảnh buổi trưa, trong mỗi câu đều có sử dụng biện pháp so sánh.
Ví dụ 4: Đặt 3 câu nói về “em bé”, “mẹ”, “bà”, có sử dụng hình ảnh so sánh.
Ví dụ 5: Đặt câu có hình ảnh so sánh để miêu tả: “cánh đồng”, “dòng sông”, “mái trường”.
Ví dụ 6: Đặt câu có hình ảnh so sánh để miêu tả: “dòng sông”, “cây đa”, “giếng nước”.
Ví dụ 7: Trong đoạn văn viết về quê hương có bạn đã viết:
“Yêu sao nhành cây trứng cá có tán lá xoè rộng rậm rịt toả ra bốn phía che kín cả góc vườn. Lá cây thon nhỏ, mỗi khi sờ vào em thấy mịn . Dưới những tấm lá là những chùm hoa màu trắng nhỏ xíu. Đến mùa hoa kết trái lủng lẳng những chùm quả chín đỏ thật đẹp.”
Hãy sử dụng biện pháp so sánh diễn đạt lại các câu văn để đoạn văn sinh động cụ thể hơn.
Ví dụ 8: Cho các ý sau: “cánh đồng vàng”, “con đê dài hun hút”. Sử dụng biện pháp so sánh để diễn đạt các ý trên thành những câu khác nhau.
Ví dụ 9: Em hãy viết 2 câu văn thể hiện tình yêu của em về ngôi nhà, trong câu văn có sử dụng biện pháp so sánh.
c. Các bài tập sử dụng biện pháp nhân hoá để viết câu
Ví dụ 1: Cho các từ ngữ sau: lặng im, buồn bã, thẫn thờ. Đặt câu nói về ngôi trường sau buổi tan học.
Ví dụ 2: Đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hoá với các sự vật sau: đồng lúa đêm trăng, luỹ tre đêm trăng.
Ví dụ 3: Sử dụng biện pháp nhân hoá theo cách trò chuyện xưng hô để đặt câu nói về mỗi sự vật sau: bảng đen, lớp học, cầu thang.
Ví dụ 4: Đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hoá nói về mùa thu.
Bốn ví dụ trên yêu cầu học sinh nắm được cách đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hoá, Ở đây học sinh phải nắm được sự vật nhân hoá , từ đó tìm những từ ngữ nhân hoá đó là những từ ngữ nói về hoạt động, tính chất đặc điểm của con người sao cho phù hợp với sự vật được nhân hoá
Ví dụ 5: Sử dụng biện pháp nhân hoá để diễn đạt các ý sau bằng nhiều câu khác nhau:
a. Vầng trăng quê em
b. Luỹ tre xanh đầu xóm
c. Con đê dài
Ví dụ 6: Trong đoạn văn tả cảnh vật sau cơn mư, có bạn đã viết:
“Ánh nắng trải dài trên những đồng lúa xanh rờn, ánh nắng chiếu trên những hàng cây, ánh nắng chan hoà trên sông. Trong vườn, từng luống rau xanh non đón nắng vàng, chị gà mái mơ dẫn đàn con đi kiếm mồi, đàn con của chị chạy lung tung hết chỗ nọ sang chỗ kia.”
Sử dụng biện pháp nhân hoá diễn đạt lại để các câu trong đoạn văn sinh động hơn.
Đối với 2 ví dụ trên, yêu cầu học sinh ngoài việc nắm được cách sử dụng biện pháp nhân hoá trong viết câu còn phải biết cách liên kết các câu lại để thành một đoạn văn hoàn chỉnh hay và hấp dẫn, có thể gây được sự chú ý cho người đọc, người nghe.
Việc rèn kĩ năng dùng từ ngữ để luyện viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 4, 5 là hết sức quan trọng và cần thiết. Hoạt động này nếu được thực hiện một cách công phu, tỉ mỉ sẽ giúp các em không chỉ viết đúng mà còn viết hay, độc đáo, sáng tạo. Ngoài ra, đây còn là một trong những việc làm góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Nguồn: Thầy PHẠM HUY CÔNG (Trường Tiểu học Thái Phương - Hưng Hà - Thái Bình)