NHÓM TỪ CHỈ TRẠNG THÁI TÂM LÍ, TÌNH CẢM: BÀN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÂN ĐỊNH TỪ LOẠI
HACK NÃO VỚI NHÓM TỪ CHỈ TRẠNG THÁI TÂM LÍ, TÌNH CẢM: BÀN VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÂN ĐỊNH TỪ LOẠI
Nhóm từ chỉ trạng thái tâm lí - tình cảm thường ghi lại trạng thái trong tâm hồn, "hoạt động" trong nội tâm con người: yêu, ghét, buồn, vui, chán, giận, ngạc nhiên, xúc động... Nhóm này mang tính trung gian, khó có thể phân định rõ ràng từ loại là động từ hay tính từ (còn được gộp chung thành nhóm "vị từ"). Với định hướng dạy học từ và câu phục vụ mục đích giao tiếp, GV và HS tiểu học không nên và cũng không cần thiết phải "vật vã" cố gắng phân biệt nhóm này thành: động từ chỉ trạng thái và tính từ. Đây là việc của ngôn ngữ học chuyên sâu ở những bậc học cao hơn. HS chỉ cần được thực hành, sử dụng tốt các từ ngữ chỉ tâm lí - tình cảm trong khi nói và viết.
Tuy nhiên, thực tế là GV tiểu học vẫn thường xuyên trăn trở về vấn đề này, mong muốn tìm cách xử lí nhất quán và hệ thống. Ít nhất là để bản thân tự tin hơn khi giải quyết các tình huống sư phạm phát sinh. Khi xem xét xử lí một từ thuộc nhóm trên (kí hiệu x), có thể cân nhắc một số định hướng sau.
Coi x là tính từ trong ngữ cảnh: x kết hợp với "từ nhân chứng" điển hình cho tính từ như "rất" ở trước; "quá", "lắm" ở sau.
VD: rất tự tin, rất vui, vui lắm
Tôi rất tự tin.
Tôi rất vui.
Tôi vui lắm.
Coi x là tính từ trong ngữ cảnh: x chỉ đặc điểm của sự vật nào đó. Chủ thể của x không phải là người.
VD: đôi mắt/buồn, lòng vui, cuộc vui, câu chuyện vui,... x biểu thị một trạng thái tĩnh với tư cách một tính chất tương đối ốn định và là tính từ.
Đôi mắt em buồn xa xăm.
Đó là một bộ phim buồn.
Coi x là động từ trong ngữ cảnh: x kết hợp với từ nhân chứng điển hình cho động từ "đừng/chớ/hãy", "đã/sẽ/đang" ở trước.
VD: đừng tự tin, đang vui, hãy vui, đừng buồn,...
Đừng tự tin thái quá như thế!
Tôi đang vui.
Hãy vui lên nào bạn nhé!
Mẹ đừng buồn vì con.
Coi x là động từ trong ngữ cảnh: x không kết hợp với từ nhân chứng nào; chủ thể của x là con người; x độc lập ở vai trò vị ngữ (Bố mẹ/vui.) hoặc x làm trung tâm của cụm từ làm vị ngữ (Tôi tự tin về kì thi).
Tôi tự tin về kết quả thi.
Tôi khoẻ, bố mẹ vui.
Em buồn vì mẹ đi làm vẫn chưa về.
Coi x là tính từ trong ngữ cảnh: x kết hợp với những danh từ hạn định như: buồn chân, buồn tay, vui miệng,... Khi đó, x không còn biểu thị một trạng thái xác định của chủ thể, mà miêu tả tính chất của hoạt động và có thể coi cả tổ hợp là một tính từ.
Nó vui miệng khoe luôn chuyện ở nhà.
Ở nhà mãi, ông thấy buồn tay, buồn chân.
Tác giả: Lương Hiền